Bảo mật & Cookie
This site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies.
Nội dung
Với người khác
Trong gia phả
Trong gia tộc
Với người khác về người thân của mình
Với người khác về người thân của họ
A. Xưng hô khi nói chuyện với người khác:
Tôi (cho phái nam) = Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu (nếu là người già)/Bần tăng (nếu là nhà sư)/Bần đạo (nếu là đạo sĩ)/Lão nạp (nếu là nhà sư già)
Tôi (cho phái nữ) = Tại hạ/Tiểu nữ/Lão nương (nếu là người già)/Bổn cô nương/Bổn phu nhân (người đã có chồng)/Bần ni (nếu là ni cô)/Bần đạo (nếu là nữ đạo sĩ)
Anh/Bạn (ý chỉ người khác) = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư (nếu nói chuyện với nhà sư)/Chân nhân (nếu nói chuyện với đạo sĩ)
Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
Anh (gọi thân mật) = Hiền huynh
Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
Em trai (gọi thân mật) = Hiền đệ
Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
Chị (gọi thân mật) = Hiền tỷ
Em gái = Muội/Sư muội (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
Em gái (gọi thân mật) = Hiền muội
Chú = Thúc thúc/Sư thúc (nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ)
Bác = Bá bá/Sư bá (Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ)
Cô/dì = A di (Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di.)
Dượng (chồng của chị/em gái cha/mẹ) = Cô trượng
Thím/mợ (vợ của chú/cậu) = Thẩm thẩm (Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm)
Ông nội/ngoại = Gia gia
Ông nội = Nội tổ
Bà nội = Nội tổ mẫu
Ông ngoại = Ngoại tổ
Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu
Cha = Phụ thân
Mẹ = Mẫu thân
Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh
Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ
Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ
Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội
Cha nuôi = Nghĩa phụ
Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu
Anh họ = Biểu ca
Chị họ = Biểu tỷ
Em trai họ = Biểu đệ
Em gái họ = Biểu muội
Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử
Gọi chồng = Tướng công/Lang quân
Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu
Chị dâu = Tẩu tẩu
Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên
Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ (cách nói lịch sự)
B. Xưng hô trong gia phả:
Ông bà tổ chết rồi: Hiển cao tổ khảo/tỷ
Ông bà tổ chưa chết: Cao tổ phụ/mẫu
Cháu xưng: Huyền tôn
Ông bà cố chết rồi: Hiển tằng tổ khảo/tỷ
Ông bà có chưa chết: Tằng tổ phụ/mẫu
Cháu xưng: Tằng tôn
Ông bà nội chết rồi: Hiền tổ khảo/tỷ
Ông bà nội chưa chết: Tổ phụ/mẫu
Cháu xưng: nội tôn
Cha mẹ chết: Hiển khảo, Hiền tỷ.
a) Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu
Cha chết thì con xưng: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).
Mẹ chết thì con xưng: Ai tử, ai nữ.
Cha mẹ đều chết thì con xưng: Cô ai tử, cô ai nữ.
b) Xưng hô trong tang lễ
Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.
Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
Mới chết: Tử.
Đã chôn: Vong.
c) Xưng hô với người ngoài:
Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.
Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô.
Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.
Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn
C. Xưng hô trong gia tộc
Cha ruột: Thân phụ.
Cha ghẻ: Kế phụ.
Cha nuôi: Dưỡng phụ.
Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.
Con kế: Thứ nam, thứ nữ.
Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.
Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.
Mẹ ghẻ: Kế mẫu
Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.
Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
Con gái lớn: Trưởng nữ
Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.
Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
Bà vú: Nhũ mẫu.
Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
Cháu rể: Điệt nữ tế.
Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
Vợ của chú: Thiếm, Thẩm.
Cháu của chú và bác tự xưng là: nội điệt.
Cha chồng: Chương phụ.
Dâu lớn: Trưởng tức.
Dâu thứ: Thứ tức.
Dâu út: Quý tức.
Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.
Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.
Con rể: Tế tử.
Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.
Tự xưng: Nội điệt.
Chồng của cô, Dượng: Cô trượng, tôn trượng.
Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
Tự xưng là: Sanh tôn.
Cậu vợ: Cựu nhạc.
Cháu rể: Sanh tế.
Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
Vợ lớn: Chánh thất.
Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.
Anh ruột: Bào huynh.
Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
Chị ruột: Bào tỷ.
Anh rể: Tỷ trượng.
Em rể: Muội trượng.
Anh rể: Tỷ phu.
Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.
Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.
Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
Chị chồng: Đại cô.
Em chồng: Tiểu cô.
Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.
Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.
Chị vợ: Đại di.
Em vợ (gái): Tiểu di tử, thê muội.
Anh vợ: Thê huynh:
Đại cựu: Ngoại huynh.
Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
Con gái đã có chồng: Giá nữ.
Con gái chưa có chồng: Sương nữ.
Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.
Tớ trai: Nghĩa bộc.
Tớ gái: Nghĩa nô.
D. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình:
Cha mình: thì gọi là gia phụ
Mẹ mình: thì gọi là gia mẫu
Anh trai ruột của mình: thì gọi là gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)
Em trai ruột của mình: thì gọi là gia đệ/xá đệ
Chị gái ruột của mình: thì gọi là gia tỷ
Em gái ruột của mình: thì gọi là gia muội
Ông nội/ngoại của mình: thì gọi là gia tổ
Vợ của mình: thì gọi là tệ nội/tiện nội
Chồng của mình: thì gọi là tệ phu/tiện phu
Con của mình: thì gọi là tệ nhi
E. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:
Sư phụ người đó: thì gọi là lệnh sư
Cha người đó: là lệnh tôn
Mẹ người đó: là lệnh đường
Cha lẫn mẹ người đó: một lúc là lệnh huyên đường
Con trai người đó: là lệnh lang/lệnh công tử
Con gái người đó: là lệnh ái/lệnh thiên kim
Anh trai người đó: thì gọi là lệnh huynh
Em trai người đó: thì gọi là lệnh đệ
Chị gái người đó: thì gọi là lệnh tỷ
Em gái người đó: thì gọi là lệnh muội
Trong môn phái
Trong giang hồ
Trong hoàng cung
Một số khác
F. Trong môn phái:
a) Môn phái bình thường
Về cơ bản là giống như trong gia đình nhưng thêm chữ sư đằng trước, có một số điểm khác:
Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão
Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão
Chồng của sư phụ: sư trượng/ sư công
( Như trường hợp của vợ chồng Quy Tân Thụ đều nhận đệ tử, 2 người đệ tử đều gọi 2 vợ chồng ông là sư phụ)
Vợ của sư phụ: sư nương/ sư mẫu
Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
Các đời tiếp theo gọi sư tổ đời thứ
Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
Đứng đầu một môn phái ở hiện tại: chưởng môn
b) Phật giáo:
Xưng:
Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
Gọi:
Chung chung: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ
Đứng đầu một đường gọi là: Thủ Tọa
Đứng đầu một chùa gọi là: Trụ trì hoặc Phương Trượng
c) Đạo giáo:
Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)
G. Trong giang hồ:
a) Mới gặp lần đầu:
Đối với nữ trẻ tuổi:
Được gọi: cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
Xưng lại: tiểu nữ (khiêm tốn), bản cô nương/ ta (ko khiêm tốn)
Đối với nam trẻ tuổi:
Được Gọi: các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi) hoặc công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng) hoặc thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó), tiên sinh (với người nho nhã),
Xưng lại: tại hạ, hậu bối/ vãn bối/ tiểu bối( khi gặp người lớn hơn), ta (ko khiêm tốn)
Nam/nữ cao tuổi:
Được Gọi: Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
Xưng: Ta, lão, (tên) + mỗ
Người gặp mặt:
Công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng).
Thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó).
Tiên sinh (với người nho nhã).
Hiền huynh/ hiền đệ (gọi thân mật).
Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
Chú ý: tại hạ các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối
Khi thân thiết có thể chuyển sang xưng hô thân mật như trong gia đình.
Khi đã biết cao danh quý tính và chức vị, môn phái thì dựa theo đó để gọi.
Khi căm thù/tức giận: ta-ngươi
Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)
b) Nếu không đối thoại trực tiếp:
Với nam: Hắn/ Y/ Gã/ Ông ta / Lão ta
Với nữ: Mụ/Ả/ Cô ta/ bà ta /Thị
H. Trong hoàng cung:
a) Ngoại hiệu hoàng thất:
Cha vua (người cha chưa từng làm vua): Quốc lão
Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con): Thái thượng hoàng
Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua): Quốc mẫu
Mẹ vua (chồng đã từng làm vua): Thái hậu
Mẹ kế (phi tử của vua đời trước): Thái phi
Bà của vua: Thái hoàng thái hậu
b) Xưng khi nói chuyện:
Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta
Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân
c) Các con cháu trong hoàng tộc gọi:
Thái thượng hoàng/Thái hậu : Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu
Anh trai vua:Vương/ Hoàng huynh
Chị gái vua: Công chúa/Hoàng tỉ
Vua: Hoàng thượng
Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu): Hoàng đế
Em trai vua: Vương/Hoàng đệ
Em gái vua: Công chúa/Hoàng muội
Bác vua: Vương/Hoàng bá
Chú vua: Vương/Hoàng thúc
Vợ vua: Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
Cậu vua: Hoàng cữu phụ/Quốc cữu
Cha vợ vua: Quốc trượng
Con trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thái tôn
Cháu trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thành tôn
Con trai thứ vua chư hầu: Quận vương
Vợ chính quận vương: Quận vương phi
Vợ bé quận vương: phu nhân
Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia
Con gái quận vương: Tiểu thư
Con gái vua chư hầu: Quận chúa
Chồng quận chúa: Quận mã
Vợ chính Vương: Vương phi
Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi
Thiếp của Vương: Phu nhân
Con trai vua: Hoàng tử ( A ka nhà Thanh)
Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi): Đông cung thái tử/Thái tử
Vợ hoàng tử: Hoàng túc
Vợ thái tử: Thái Tử phi
Con gái vua: Công chúa ( Cách Cách nhà Thanh)
Con rể vua: Phò mã
Con trai trưởng vua chư hầu: Thế tử
Con gái vua chư hầu: Quận chúa
Chồng quận chúa: Quận mã
Con gái vua nhà Thanh: Cách Cách
Con rể vua nhà Thanh: Ngạch phò
Con trai vương: Bối lặc
Con gái vương: Cách cách
Con dâu vương: Phúc tấn
Con rể vương: Ngạch phò
d) Xưng hô:
Vua: Qua từng triều đại vua sẽ có danh xưng khác
Thời Hạ Thương Chu: Vương
Thời Xuân Thu Chiến Quốc:
Nước lớn: Vương
Nước nhỏ: Hầu/Công/Bá (thuộc chư hầu)
Từ triều Tấn trở đi: Hoàng đế
Thời Nguyên và Thanh: Đại Hãn
Con vua: Cũng như với vua, con vua cũng được gọi thay đổi theo từng triều đại
Con trai:
Thời Hạ Thương Chu tới thời nhà Tần: Công tử
Thời Hán đến Minh: Hoàng tử
Thời Thanh: A ca
Người được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung thái tử/Thái tử
Vợ chính Đông cung thái tử: Thái tử phi
Vợ hoàng tử: Hoàng túc, hoàng tử phi,
Vợ bé: Trắc phi/thứ phi
Thiếp: Phu nhân
Thời nhà Thanh:
Vợ lớn A ca: Đích phúc tấn
Vợ bé A ca: Trắc phúc tấn
Hoàng Thất tự xưng:
Quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.
Trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.
Cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống. (Vương gia)
Vua gọi các quần thần: chư khanh, chúng khanh
Vua gọi cận thần (được sủng ái): Ái khanh.
Vua gọi vợ (được sủng ái): Ái phi. Không thì gọi (Họ) + Chức vị.
VD: Lan quý phi
Vua gọi vua chư hầu: hiền hầu
Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ): hoàng nhi
Các con tự xưng với vua cha: nhi thần
Các con gọi vua cha: phụ hoàng ( Hoàng A Mã), phụ Vương
Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu (Hoàng ngạch nương), Vương hậu nương nương
Mẹ ruột: Mẫu phi/mẫu thân
Phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi Tước hiệu + nương nương
Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa.
Các quan tâu vua: bệ hạ, thánh thượng
Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là: thần thiếp
Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là: ai gia
Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua: hạ thần
Các quan tâu vua: bệ hạ, thánh thượng, đại vương
Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm): hạ quan, ti chức, tiểu chức
Nữ với nam: thiếp, tiện thiếp, nô, nô gia
Lớp nhỏ với lớp lớn: vãn sinh, học sinh, hậu học, vãn bối
Ngang hàng nhau: bỉ nhân, tại hạ
Các quan tự xưng với dân thường: bản quan
Dân thường gọi quan: đại nhân
Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là: thảo dân, tiểu dân, hạ dân
Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v : nha dịch/nha lại/sai nha
Con trai nhà quyền quý thì gọi là: công tử
Con gái nhà quyền quý thì gọi là: tiểu thư
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là: lão gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là: phu nhân
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là: thiếu gia
Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân
Đầy tớ gọi vợ con trai chủ là: Thiếu phu nhân
Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến: tiểu đồng/thư đồng
Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là: nô tài
Cung nữ chuyên phục dịch xưng là: nô tì
Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ: Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc
I. Một số từ khác:
Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác thì gọi là: tệ xá/hàn xá
Đứa bé thì gọi là: tiểu hài nhi bé gái thì gọi là: nữ hài nhi bé trai thì gọi là: nam hài nhi
Lưu ý: Nếu trong truyện xưng hô ta ngươi thì tùy vào hoàn cảnh, ngữ cảnh xưng hô cho phù hợp. Không nên lạm dụng những thuật ngữ trên này (bảng này chỉ dùng trong trường hợp không hiểu nghĩa của từ đó là gì)
Sưu tầm từ nhiều nơi