Trong hoạt động giáo dục, xếp loại học lực là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực của học sinh. Vậy cách xếp loại học lực cấp 2 như thế nào? Tại sao phải đánh giá học lực học sinh? Mời các bạn cùng tham khảo cách xếp loại học lực cấp 2 được lingocard.vn chia sẻ qua bài viết dưới đây.
Đang xem: Cách tính điểm học sinh giỏi cấp 2
Cách tính điểm trung bình môn THCS, THPT và Đại học Cách tính điểm trung bình học kỳ 1, tất cả các môn cả năm học 2020 2021
Cách xếp loại học lực THCS
1. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực 2. Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học lực học sinh THCS 3. Cách tính điểm các môn học 4. Sử dụng kết quả xếp loại học lực học sinh THCS
1. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực
Thứ nhất, dựa vào kết quả các môn học theo quy chế cho điểm trên 10 được quy định cụ thể. Với học sinh THCS, bao gồm các môn học sau:
Văn và Tiếng Việt Lịch sử Địa lý Giáo dục công dân Toán học Vật lý Hóa học Sinh học Mỹ thuật Thể dục Ngoại ngữ Lao động kỹ thuật
Thứ hai, chế độ cho điểm:
Số lần kiểm tra cho từng môn học Trong mỗi học kỳ, học sinh được kiểm tra ít nhất: Các môn học có từ 2 tiết/tuần trở xuống: 4 lần Các môn học có từ 2.5- 3 tiết/tuần: 6 lần Các môn học có từ 4 tiết/tuần: 7 lần Cách xếp loại học lực cấp 2 và những thông tin giáo viên cần nắm được Số lần kiểm tra cho từng môn học
Những loại điểm kiểm tra:
Kiểm tra miệng Kiểm tra viết 1 tiết Kiểm tra cuối học kỳ
Trường hợp học sinh thiếu điểm kiểm tra miệng, có thể thay thế bằng kiểm tra 15 phút. Với những môn trong phân phối chương trình không quy định kiểm tra viết tiết phải được kiểm tra 15 phút để đủ số lần quy định.
Thứ ba, hệ số các loại điểm kiểm tra:
Kiểm tra miệng, 15 phút: tính hệ số 1 Kiểm tra 1 tiết: tính hệ số 2 Kiểm tra học kỳ: tính hệ số 3
2. Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học lực học sinh THCS
Căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm, xếp loại học tập được chia thành 5 loại là: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Cụ thể như sau:
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của mục 1, 2 bên trên nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
Xem thêm: Đề Tài Luận Văn Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Công Ty Novaglory, Hay
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
3. Cách tính điểm các môn học
Công cụ tính điểm trung bình môn học kì online
Các bạn nhấn chọn lớp, sau đó nhập điểm của các môn tương ứng rồi nhấn Xem kết quả.
Điểm trung bình môn học kì là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 58.
Điểm trung bình môn học kì được tính như sau:
ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) : (Số ĐĐGtx + 5)
Trong đó:
TĐĐGtx : Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
ĐĐGgk : Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì
ĐĐGck : Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì
ĐĐGtx : Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì
a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;
b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;
c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3..
Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;
Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;
Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.
b) Kiểm tra, đánh giá định kì:
Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;
Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
4. Sử dụng kết quả xếp loại học lực học sinh THCS
4.1. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại xét cho học sinh lên lớp:
a. Cho lên lớp: những học sinh có đủ các điều kiện sau:
Nghỉ học không quá 45 ngày trong năm học. Được xếp loại học lực và hạnh kiểm cả năm từ trung bình trở lên.
b. Cho ở lại lớp: cho ở lại lớp những học sinh phạm vào một trong những điều kiện sau:
Nghỉ học quá 45 ngày trong năm học. Có học lực cả năm xếp loại kém Có học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu.
c. Thi lại các môn và rèn luyện thêm trong hề về hạnh kiểm
Những học sinh không thuộc diện ở lại lớp hẳn được nhà trường cho thi lại các môn học hoặc rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm để được xét cho lên lớp vào sau hè. Nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi lại và rèn luyện thêm về hạnh kiểm:
Thi lại các môn học:
Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn để thi lại các môn có điểm trung bình cả năm dưới 5,0 sao cho sau khi thi lại có đủ điều kiện lên lớp.
Điểm thi lại môn nào được dùng để thay cho điểm trung bình môn cả năm của môn đó khi tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học. Sau khi đã tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp.
Học sinh phải đăng ký môn thi cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức kỳ thi lại.
Xem thêm: Hướng Dẫn Cách hướng dẫn Like Zalo Trên Máy Tính, Làm Thế Nào Để hướng dẫn Like Zalo Để Bán Hàng
Rèn luyện về hạnh kiểm:
Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm đặt những yêu cầu nội dung cụ thể để giao cho học sinh rèn luyện, đồng thời có biện pháp tổ chức theo dõi, đánh giá mức độ thực hiện được những nội dung đó của học sinh. Sau hè, căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh, HĐGD xét và xếp loại lại hạnh kiểm cho những học sinh này. Nếu được xếp loại trung bình sẽ được lên lớp.
lingocard.vn xin giới thiệu tới các bạn bài Cách xếp loại học lực cấp 2. Mong rằng bài viết này sẽ là tài liệu hữu ích phục vụ các bạn. Chúc các bạn học tập tốt!
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong phần biểu mẫu nhé. Ngoài ra quý thầy cô giáo tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử lingocard.vn