Bệnh Thiếu máu thiếu sắt không đặc hiệu tại Bệnh viện 199 - Bộ Công An
Bệnh viện:Bệnh viện 199 - Bộ Công An
Địa chỉ: 216 Nguyễn Công Trứ - Quận Sơn Trà - TP Đà Nẵng
Bệnh viện : Tuyến Tỉnh
1.1. Khái niệm Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng nhu cầu tạo hồng cầu vì những nguyên nhân khác nhau. 1.
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm
Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng
nhu cầu tạo hồng cầu vì những nguyên nhân khác nhau.
1.2. Vai trò của sắt và nhu cầu sắt trong cơ thể
- Sắt là một trong những chất vi lượng có vai trò quan trọng bậc nhất co ́ mă ̣ t trong
hầu hết các tổ chức của cơ thể như: Trong hemoglobin (Hb), myoglobin và một số
enzyme. Sắt tham gia vào các quá trình chuyển hoá như vận chuyển oxy, tổng hợp DNA,
vâ ̣ n chuyển electron
- Ở người bính thường, 90-95% lượng sắt trong cơ thể được tái sử dụng từ nguồn
sắt do hồng cầu già bị phá hủy và giải phóng ra, có 5 - 10% (1 - 2mg) lượng sắt được bài
tiết qua nước tiểu, mồ hôi, phân. Để bù lại lượng sắt mất cơ thể nhận thêm sắt từ thức ăn,
quá trình hấp thu sắt diễn ra chủ yếu ở dạ dày, hành tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng.
2. NGUYÊN NHÂN THIẾU SẮT
2.1. Không cung cấp đủ nhu cầu sắt
- Do tăng nhu cầu sắt: Trẻ em tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có
thai, cho con bú;
- Do cung cấp thiếu: Ăn không đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối, chế độ ăn
uống của người nghiện rượu, người già;
- Do cơ thể giảm hấp thu sắt: Viêm dạ dày, viêm ruột; cắt đoạn dạ dày, ruột; Do ăn
một số thức ăn làm giảm hấp thu sắt như tanin, phytat trong trà, cà phê.
2.2. Mất sắt do mất máu mạn tính
- Loét da ̣ da ̀ y ta ́ tra ̀ ng bi ến chứng chảy máu, ung thư đươ ̀ ng tiêu ho ́ a , nhiễm giun
móc, polyp đươ ̀ ng ruô ̣ t ; viêm cha ̉ y ma ́ u đươ ̀ ng ti ết niệu; mất máu nhiều qua kinh
nguyệt; sau phẫu thuật, sau châ ́ n thương, U xơ tử cung;
- Tan máu trong lòng mạch: Bê ̣ nh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm.
2.3. Rô ́ i loa ̣ n chuyê ̉ n ho ́ a să ́ t bâ ̉ m sinh (Hypotransferrinemia):
Cơ thê ̉ không tô ̉ ng hơ ̣ p đươ ̣ c transferrin vâ ̣ n chuyê ̉ n să ́ t. Bê ̣ nh râ ́ t hiê ́ m gă ̣ p.
3. TRIỆU CHỨNG
3.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của thiếu máu thiếu sắt diễn biến từ từ qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chỉ giảm sắt dự trữ nên người bệnh chưa bị thiếu máu, thường có
một số triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt. 106
- Giai đoạn 2: Đã cạn sắt dự trữ và giảm sắt vận chuyển, người bệnh chưa có biểu
hiện rõ tình trạng thiếu máu, có triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt; bắt đầu có
triệu chứng của thiếu sắt như: Mất tập trung, mệt mỏi
- Giai đoạn 3: Thiếu máu và thể hiện là có cả triệu chứng của thiếu máu và thiếu
sắt. Tuy nhiên, ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng.
a. Triệu chứng cơ năng: Mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt khi thay đổi tư thế, tức
ngực, giảm khả năng hoạt động thể lực và trí lực.
b. Triệu chứng thực thể: Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, lưỡi nhợt, nhẵn do
mất hoặc mòn gai lưỡi, lông, tóc, móng khô dễ gãy.
3.2. Xét nghiệm
a. Xét nghiệm xác định mức độ và tính chất thiếu máu: Số lượng hồng cầu,
lượng huyết sắc tố và tỷ lệ hematocrit giảm, hồng cầu nhỏ, nhược sắc.
b. Xét nghiệm đánh giá mức độ thiếu sắt: Sắt huyết thanh giảm, ferritin giảm,
transferrin tăng; khả năng gắn sắt toàn thể tăng; độ bão hòa transferrin giảm.
c. Một số xét nghiệm ti ̀ m nguyên nhân: Soi dạ dày, soi đại tràng, siêu âm ổ bụng,
tím ký sinh trùng đường ruột (trứng giun móc trong phân); CD55, CD59 (châ ̉ n đoa ́ n bê ̣ nh
đa ́ i huyê ́ t să ́ c tô ́ ki ̣ ch pha ́ t ban đêm),
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào
- Triệu chứng lâm sàng;
- Triệu chứng xét nghiệm:
+ Tổng phân tích tế bào máu: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc.
+ Sinh hóa máu: Ferritin < 30ng/ml="" va="" ̀="" hoă="" ̣="" c="" độ="" bão="" hòa="" transferrin="">< 30%.="">
4.2. Chẩn đoán nguyên nhân
Dư ̣ a va ̀ o thăm kha ́ m lâm sa ̀ ng va ̀ ca ́ c xe ́ t nghiê ̣ m đê ̉ châ ̉ n đoa ́ n nguyên cu ̉ a thiê ́ u
máu thiếu sắt là do giảm cung cấp sắt hay mất sắt do mất máu hoặc do các nguy ên nhân
phô ́ i hơ ̣ p.
4.3. Chẩn đoán phân biệt
a. Thalassemia:
- Ngươ ̀ i bê ̣ nh co ́ biê ̉ u hiê ̣ n thiê ́ u ma ́ u t ừ nhỏ, có thể trong gia đính có người bị bệnh
thalassemia. Thường có triệu chứng hoàng đảm, lách to, gan to.
- Xét nghiệm: Sắt huyết thanh bình thường hoặc tăng; ferritin có thể là bình
thường, nhưng phần lớn là tăng và càng về sau càng tăng; transferrin bính thường hoặc 107
giảm; đô ̣ ba ̃ o ho ̀ a transferrin bi ̀ nh thươ ̀ ng hoă ̣ c tăng ; khả năng gắn sắt toàn thể bính
thường; bilirubin gia ́ n tiê ́ p thường tăng; có thể có thành phần huyết sắc tố bâ ́ t thươ ̀ ng.
b. Thiê ́ u ma ́ u trong viêm ma ̣ n ti ́ nh:
- Lâm sa ̀ ng : Có tính trạng viêm mạn tình như : Viêm đa khơ ́ p da ̣ ng thâ ́ p , lao,
lupus
- Xét nghiệm: Sắt huyết thanh gia ̉ m , ferritin tăng, transferrin bính thường, đô ̣ ba ̃ o
hòa transferrin bính thường hoặc giảm , khả năng gắn sắt toàn thể tăng , tốc độ máu lắng
tăng; protein phản ứng (CRP) tăng.
c. Thiếu máu trong suy dinh dưỡng:
- Lâm sàng: Tính trạng gầy, yếu, chậm phát triển thể chất (đối với trẻ em). Có
nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng như đói ăn, nhịn ăn trong thời gian dài.
- Xét nghiệm: Thiếu máu hồng cầu nhỏ, protein huyết thanh giảm.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Nguyên tắc điều trị
- Hạn chế truyền máu, chỉ truyền máu trong trường hợp thiê ́ u ma ́ u nặng, mâ ́ t bu ̀ .
- Bổ sung các dạng chế phẩm sắt bằng truyền tĩnh mạch hoặc dung dịch uống, viên
nén, khuyê ́ n khi ́ ch sư ̉ du ̣ ng thuô ́ c bô ̉ sung să ́ t da ̣ ng uô ́ ng . Chỉ định sử dụng sắt đường
truyê ̀ n ti ̃ nh ma ̣ ch trong ca ́ c trươ ̀ ng hơ ̣ p sau:
+ Thiê ́ u ma ́ u nă ̣ ng, rất nặng;
+ Cơ thể không hấp thu được sắt khi dùng dạng uống: Că ́ t đoa ̣ n ruô ̣ t, dạ dày, bệnh
bẩm sinh;
+ Thiếu máu trong khi bệnh mạn tính hoặc viêm nhiễm đang tiến triển.
- Giai đoạn sớm khi mới thiếu sắt chưa thiếu máu: Bổ sung sắt qua thức ăn và uống
các chế phẩm chứa sắt.
- Thơ ̀ i gian bô ̉ sung să ́ t : Kéo dài, nên tiếp tục bổ sung sắt thêm ba tháng sau khi
lượng huyết sắc tố trở đã về bính thường.
- Phối hợp với điê ̀ u tri ̣ nguyên nhân : Cần tím được nguyên nhân gây thiếu sắt để
điều trị đồng thời với điều trị thiếu máu thiếu sắt.
5.2. Các chế phẩm thuốc bổ sung sắt
- Dạng uống:
+ Ferrous sulfate; ferrous gluconate; ferrous fumarate;
+ Liều lượng: 2mg sắt/kg/ngày;
+ Thời gian dùng thuốc: 6 tháng đến 12 tháng. 108
Nên bổ sung thêm vitamin C hoặc uống thêm nước cam, chanh để tăng khả năng
hấp thu sắt.
Lưu y ́ : Thuốc hấp thu tốt nhất khi uống vào lúc đói , tuy nhiên nê ́ u bi ̣ kìch ứng dạ
dày thi ̀ có th ể uống trong lúc ăn . Phân có màu đen , táo (không pha ̉ i do xuâ ́ t huyê ́ t tiêu
hóa).
- Dạng truyền tĩnh mạch:
+ Iron sucrose; Iron dextran;
+ Cách tình liều lượng thuốc bổ sung sắt dạng tiêm:
Tô ̉ ng liê ̀ u (mg) = P (kg) x (Hb đìch (G/L) - Hb thực (G/L)) x 0,24 + 500 mg
P: trọng lượng cơ thể (kg);
Hb: nồng độ huyết sắc tố (G/L).
5.3. Điê ̀ u tri ̣ nguyên nhân
Phải chẩn đoán và điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt một cách triệt để , tránh gây
thiê ́ u să ́ t ta ́ i pha ́ t.
6. PHÒNG BỆNH
- Bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai.
- Thực hiện chế độ ăn cân đô ́ i giàu s ắt, vitamin như thịt ma ̀ u đ ỏ (thịt bò , thịt
trâu), hải sản, thịt gia cầm, trứng, bột bánh mí, đậu, lạc, các loại rau xanh đậm như rau
ngót, dền, muống,... Tăng hấp thu sắt bằng uống nước hoa quả như cam, chanh khi ăn
thức ăn nhiều sắt.
- Không nên uô ́ ng tra ̀ , cà phê ngay sau ăn.
- Nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời, ví
sắt trong sữa mẹ được hấp thu hơn sữa bột.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Khanh (2004), Phân loại và chẩn đoán thiếu máu, Thiếu máu thiếu sắt,
Thalassemia, Suy tuỷ xương, Huyết học lâm sàng Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học Hà
Nội, trang 33-35, 63-78, 132-146, 165-171.
2. Nguyễn Nghiêm Luật (2006), Chuyển hoá sắt và rối loạn chuyển hoá sắt, Bài giảng
hoá sinh sau đại học.
3. Nguyễn Xuân Ninh (2004), Bệnh thiếu máu do thiếu sắt và biện pháp phòng chống,
Một số chuyên đề Huyết học truyền máu tập I, nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 250 -
262.
4. Thái Quý, Nguyễn Hà Thanh (2006), Chuyển hoá sắt và thiếu máu thiếu sắt, Bài giảng
huyết học truyền máu, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 208 - 213.
5. Beard J, Connor J (2003), Iron deficiency alter brain development and functioning,
American society for nutritional sciencies journal 133, p. 1468 - 72.
6. Ernest B (2005), Disorder of iron metabolism. William Hematology 7
th
edition, p.511-
37
7. James SW & Micheal RM (2005), Hem biosynthesis and its disorder. Hematology, 4
th
edition, p. 449 - 451.
8. Guenter Weiss, M.D., and Lawrence T. Goodnough, M.D. (2005) Anemia of Chronic
Disease, The new England journal of medicine 352:10
110