I. Tiểu dẫn
- Lần thứ hai, Kiều bị lừa và rơi vào lầu xanh, cuộc đời nàng hầu như bế tắc hoàn toàn thì đột nhiên Từ Hải xuất hiện, đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người rất tâm đầu ý hợp, sống hạnh phúc. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi.
- Đoạn trích Chí khí anh hùng (từ câu 2213 đến 2230) bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại cho thấy chí khí của Từ Hải.
II. Văn bản (SGK)
1. Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ lòng bốn phương và mặt phi thường. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.
- Bốn phương có ý nghĩa chỉ thiên hạ, Lòng bốn phương đồng nghĩa với Chí tang bồng, Chí làm trai... Hai câu ba và bốn mở ra không gian bốn phương rộng lớn: trời bể mênh mang, lên đường thẳng rong không gian có sức biểu đạt chí khí anh hùng.
- Phi thường là cụm từ chỉ phẩm chất xuất chúng, hơn người. Điều đó không chỉ đơn giản thể hiện ở dung mạo bên ngoài (Râu hùm hàm én, mày ngài - Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao) mà là toàn bộ phẩm chất, tính cách, cuộc đời, sự nghiệp của con người xuất chúng.
- Hai cụm từ lòng bốn phương và mặt phi thường có quan hệ tương hỗ để làm nổi bật quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Du: Những người anh hùng là những người xuất chúng, phi thường, phi phàm. Điều đó thể hiện qua việc sử dụng các yếu tố của thi pháp tả người anh hùng là gắn với các hình tượng thiên nhiên, không gian vũ trụ.
- Trong đoạn trích, Nguyễn Du sử dụng rất nhiều từ ngữ biểu thị thái độ trân trọng, kính phục Từ Hải:
+ Từ ngữ có sắc thái tôn xưng như trượng phu, lòng bốn phương, mặt phi thường...
+ Từ ngữ chỉ hình ảnh kì vĩ, lớn lao mười vạn tinh binh, bóng tinh rợp đường, gió mây bằng đã đến kì dặm khơi...
+ Từ ngữ diễn tả hành động dứt khoát thoắt đã động, lên đường thẳng rong, quyết lời dứt áo ra đi...
- Miêu tả Từ Hải với thái độ ngưỡng mộ, trân trọng và ngợi ca, Nguyễn Du đã dồn tất cả vẻ đẹp của người anh hùng lí tưởng, giấc mơ của nhân dân vào trong hình tượng Từ Hải.
2. Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình qua lời nói với Thúy Kiều như thế nào?
- Lí tưởng anh hùng của Từ Hải được Nguyễn Du khai thác tinh tế qua cảnh tiễn biệt với Thúy Kiều, đặc biệt qua những lời nói với nàng.
+ Chí khí, lòng quyết tâm của Từ Hải là không gì lay chuyển. Quan niệm về người anh hùng theo Từ Hải là phải tạo dựng sự nghiệp lớn để thực hiện giấc mơ công lí. Vì thế sau hơn nửa năm gắn bó, khát vọng ấy đã thôi thúc trái tim chàng lên đường. Vì vậy việc ra đi của Từ Hải là công việc tất yếu, quan trọng hàng đầu.
+ Miêu tả một cách ước lệ, để Từ Hải lên ngựa và lên đường thẳng rong' rồi Nguyễn Du mới nói đến lời tiễn biệt của Kiều là muốn tôn vinh Từ Hải như một nhân vật anh hùng nổi bật.
- Trong lời nói với Kiều, Từ Hải đã bộc lộ lí tưởng, tính cách anh hùng như thế nào?
+ Coi Kiều khác hẳn với những người vợ nữ nhi thường tình mà là tâm phúc tương tri của mình (người hiểu biết lòng dạ mình một cách sâu sắc).
+ Khẩu khí lời nói của Từ Hải rõ là của bậc trượng phu chí lớn, đàng hoàng, đĩnh đạc, có hào khí. Khẩu khí ấy một phần được tạo nên bởi các hình ảnh phi thường, hào hùng mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường, bốn bể không nhà.
+ Lời của Từ Hải nói với Kiều không chỉ là lời của người yêu với người yêu, của người chồng với người vợ mà còn là lời của một trang anh hùng với người tâm phúc tương tri. Qua lời Từ Hải, người đọc thấy được tính cách, phẩm chất, chí khí và khát vọng của một anh hùng.
3. Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lí tưởng hóa) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách tả phổ biến của văn học trung đại không?
- Nguyễn Du đã vẽ chân dung Từ Hải với cảm hứng ngợi ca bởi đó là giấc mơ công lí của tác giả. Vì vậy miêu tả theo bút pháp hiện thực sẽ không làm nổi bật được điều đó mà phải miêu tả theo bút pháp ước lệ, lí tưởng hóa.
+ Nhà thơ đã khắc họa những hình ảnh phóng túng, oai hùng, con người thanh gươm yên ngựa. Đoạn thơ khép lại bằng cách mở ra hình ảnh cánh chim bằng lướt gió tung mây Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.
+ Nhà thơ sử dụng hệ thống từ ngữ chỉ bậc trượng phu": Thoắt, quyết, dứt (áo), lòng bốn phương, thẳng rong, dậy đất, rợp đường, tinh binh, phi thường, bốn bể, dặm khơi...
+ Ngôn ngữ đối thoại cùng với những biện pháp miêu tả có tính nhân xưng, ước lệ cũng góp phần làm cho khuynh hướng lí tưởng hóa trong ngòi bút Nguyễn Du thêm phần nổi bật. Hình ảnh Từ Hải được hiện lên với vẻ đẹp của sự phi thường.
- Anh hùng, tráng sĩ là mẫu nhân vật lí tưởng truyền thống của văn học trung đại. Hình tượng Từ Hải của Nguyễn Du vừa nằm trong hệ thống thi pháp tả người anh hùng của văn học trung đại đồng thời có những nét riêng biệt, độc đáo, Từ Hải anh hùng nhưng không cách biệt với đời thường.